/*auto readmore*/
/*auto readmore*/
/* an hien script*/
// an hien password
/*an hien ma chuong trinh cong tru */
/*Scrollbox thanh cuon*/
/***Nhung CODE***/
/*
dòng xanh dòng trắng
*/
/*
https://cdnjs.com/libraries/prism lay thu vien, can vao ten file ma goi
1. copy link vao vi du:prism-python.min.js
2. ten ngon nua la python
*/
/*===
New posts
===*/
/*header slider*/
/*=== bai viet lien quan===*/
/*===tabcode===*/
Giới thiệu: Remote Desktop giúp chúng ta có thể điều khiển máy tính (hệ điều hành Windows) từ xa, để an toàn chúng ta nên thay đổi port mặt định 3389 của hệ thống thành 1 port khác để giảm thiểu rủi ro. Mặc định terninal server dùng chế độ mà mã hóa và không chứng thực. Vậy để nâng cao tính bảo mật khi remote desktop ta sử dụng TLS, chế độ này cho phép mã hóa + chứng thực khi máy remote kết nối đến server.
1. Enable remote desktop trên máy tính:
2. Đổi port remote desktop:
Mở Regedit tìm đến đường dẫn: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Terminal Server\WinStations\RDP-Tcp chọn PortNumber và chọn Decimal sửa lại port mong muốn (ở đây chọn port :7979)
Cho phép từ bên ngoài truy cập vào máy tính với port vừa đổi
Giới thiệu: Remote Desktop giúp chúng ta có thể điều khiển máy tính (hệ điều hành Windows) từ xa, để an toàn chúng ta nên thay đổi port mặt định 3389 của hệ thống thành 1 port khác để giảm thiểu rủi ro. Mặc định terninal server dùng chế độ mà mã hóa và không chứng thực. Vậy để nâng cao tính bảo mật khi remote desktop ta sử dụng TLS, chế độ này cho phép mã hóa + chứng thực khi máy remote kết nối đến server.
1. Enable remote desktop trên máy tính:
2. Đổi port remote desktop:
Mở Regedit tìm đến đường dẫn: HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Terminal Server\WinStations\RDP-Tcp chọn PortNumber và chọn Decimal sửa lại port mong muốn (ở đây chọn port :7979)
Cho phép từ bên ngoài truy cập vào máy tính với port vừa đổi
Wildcard mask/bits được đi kèm với 1 subnet hay 1 IP để kiểm tra và chọn ra những IP áp dụng vào cấu hình cài đặt. Trong cisco được sử dụng có 1 số trường hợp như:
-Dynamic Routing (chỉ ra size của network hay subnet routing vd: OSPF);
-Access Control List: chỉ IP, dãy IP sẽ được permit hay deny.
Các trường hợp của wildcard: 1. Lấy tất cả các địa chỉ IP liên tục trong 1 subnet Cơ bản wildcard bit là nghịch đảo subnet mask.
Ví dụ: Tính wildcard bit của lớp mạng 192.168.1.0/24
Cách tính:
Ghi subnet mask dưới dạng thập phân (1)
Chuyển subnet mask sang dạng nhị phân (2)
Nghịch đảo các bit: nghĩa là nếu bít nào bằng 1 thì chuyển thành 0, và ngược lại nếu bít nào bằng 0 thì chuyển thành 1 (3)
Đổi kết quả của (3) sang thập phân (4)
Subnet Mask /24 (1)
255
255
255
0
Binary Equivalent (2)
11111111
11111111
11111111
00000000
Inverts to a Wildcard Mask (3)
00000000
00000000
00000000
11111111
Wildcard Mask (Dec) (4)
0
0
0
255
Vậy wildcard cần tìm là 0.0.0.255
Ví dụ 2:
Subnet Mask /25
255
255
255
128
Binary Equivalent
11111111
11111111
11111111
10000000
Inverts to a Wildcard Mask
00000000
00000000
00000000
01111111
Wildcard Mask (Dec)
0
0
0
127
Vậy wildcard là 0.0.0.127
Ví dụ 3:
Subnet Mask /27
255
255
255
224
Binary Equivalent
11111111
11111111
11111111
11100000
Inverts to a Wildcard Mask
00000000
00000000
00000000
00011111
Wildcard Mask (Dec)
0
0
0
31
Vậy wildcard là 0.0.0.31 Noted: Cũng có thể tính nhanh bằng cách lấy broadcast(255) TRỪ subnet mask (nhưng chưa chắc đúng trong 1 số trường hợp)
Broadcast Address
255
255
255
255
Subnet Mask
255
255
255
0
Wildcard Mask
0
0
0
255
Danh sách wildcard:
Slash
Netmask
Wildcard Mask
/32
255.255.255.255
0.0.0.0
/31
255.255.255.254
0.0.0.1
/30
255.255.255.252
0.0.0.3
/29
255.255.255.248
0.0.0.7
/28
255.255.255.240
0.0.0.15
/27
255.255.255.224
0.0.0.31
/26
255.255.255.192
0.0.0.63
/25
255.255.255.128
0.0.0.127
/24
255.255.255.0
0.0.0.255
/23
255.255.254.0
0.0.1.255
/22
255.255.252.0
0.0.3.255
/21
255.255.248.0
0.0.7.255
/20
255.255.240.0
0.0.15.255
/19
255.255.224.0
0.0.31.255
/18
255.255.192.0
0.0.63.255
/17
255.255.128.0
0.0.127.255
/16
255.255.0.0
0.0.255.255
/15
255.254.0.0
0.1.255.255
/14
255.252.0.0
0.3.255.255
/13
255.248.0.0
0.7.255.255
/12
255.240.0.0
0.15.255.255
/11
255.224.0.0
0.31.255.255
/10
255.192.0.0
0.63.255.255
/9
255.128.0.0
0.127.255.255
/8
255.0.0.0
0.255.255.255
/7
254.0.0.0
1.255.255.255
/6
252.0.0.0
3.255.255.255
/5
248.0.0.0
7.255.255.255
/4
240.0.0.0
15.255.255.255
/3
224.0.0.0
31.255.255.255
/2
192.0.0.0
63.255.255.255
/1
128.0.0.0
127.255.255.255
/0
0.0.0.0
255.255.255.255
* Quy tắc match của wildcard mask: Wildcard Mask được ghi ở dạng IP nhưng trúc khá đặc biệt, khi đổi ra nhị nhân các bit của IP sẽ tương ứng với từng bit của wildcard mask, những bit nào của wildcard mask:
- Bằng 0thì bit của IP tương ứng sẽ được giữ nguyên(fixed cố định);
- Bằng 1 thì bit của IP được phép thay đổi trong khoảng 0 hoặc 1
Ví dụ 4:
IP Address: 172.16.1.0
10101100
00010000
00000001
00000000
Wildcard Mask: 0.0.0.255
00000000
00000000
00000000
11111111
Với nguyên tắc trên ta thấy tất cả các bit trong octet cuối cùng của wildcard mask là 1 nên các bit tương ứng của IP sẽ thay đổi.
172.16.1.0
10101100
00010000
00000001
00000000
172.16.1.1
10101100
00010000
00000001
00000001
172.16.1.2
10101100
00010000
00000001
00000010
172.16.1.3
10101100
00010000
00000001
00000011
172.16.1.4
10101100
00010000
00000001
00000100
172.16.1.5
10101100
00010000
00000001
00000101
172.16.1.6
10101100
00010000
00000001
00000110
…
..
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
172.16.1.253
10101100
00010000
00000001
11111100
172.16.1.254
10101100
00010000
00000001
11111110
172.16.1.255
10101100
00010000
00000001
11111111
Các IP address sẽ được lấy ra và đưa vào vùng cài đặt sẽ là từ: 172.16.1.0 đến 172.16.1.0.255
Ví dụ 5:
IP Address: 172.16.1.32
10101100
00010000
00000001
00100000
Wildcard Mask: 0.0.0.5
00000000
00000000
00000000
00000101
Ta thấy chỉ có bít cuối cùng và bit thứ 6 của wildcard bằng 1, có nghĩa là bit cuối cùng và bit thứ 6 của ip sẽ được phép thay đổi, các bit còn lại là giữ nguyên.
Ban đầu chúng ta liệt kê tất cả các ip từ bit thứ 6 đến bit thứ 8 (cuối cùng).
172.16.1.32
00100000
172.16.1.33
00100001
172.16.1.34
00100010
Loại
172.16.1.35
00100011
Loại
172.16.1.36
00100100
172.16.1.37
00100101
172.16.1.38
00100110
Loại
172.16.1.39
00100111
Loại
Theo yêu cầu bit thứ 7 của IP sẽ cố định, nên các IP address sẽ được lấy ra và đưa vào vùng cài đặt sẽ là:
+ 172.16.1.32
+ 172.16.1.33
+ 172.16.1.36
+ 172.16.1.37
2. Lấy địa chỉ IP/subnet chẵn lẻ
Để biết IP/subnet chẵn hay lẻ ta căn cứ vào bit cuối cùng của chúng trong octet ở dạng thập phân là chẵn hay lẻ
Ví dụ:
§IP lẻ: 172.16.1.1
§IP chẵn: 172.16.1.2
Ví dụ:
§Subnet lẻ: 192.168.1.0
§Subnet chẵn: 192.168.2.0
Và khi convert sang nhị phân bit cuối cùng của octet nếu là:
Ta thấy 2 octet đầu tiên là cố định, octet thứ 3 là có sự thay đổi. Có thể viết lại octet thứ 3 làm 2 bảng như sau:
Tất cả các subnet chẵn
0
0000 0000
2
0000 0010
4
0000 0100
6
0000 0110
8
0000 1000
Tất cả các subnet lẻ
1
0000 0001
3
0000 0011
5
0000 0101
7
0000 0111
Nhận xét: + Hai octet đầu tiên của IP luôn cố định nên chúng ta sử dụng wildcard là: 0000 0000.0000 0000 + Octet thứ 3 có sự thay đổi nên wildcard 1111 1111 (/24 nên tất cả các bit trong octet này phải bằng 1),vì bit cuối cùng của octet này cố định, theo phân tích trên là bít cuối cùng của 2 bảng trên cố định nên wildcard dùng cho trường hợp này là 1111 1110(254) + Octet thứ 4 là dãy các ip chạy từ 0 -> 255 (thay đổi) nên tất cả các bit của octet này là 1111 1111 (255)
Vậy wildcard dùng trong trường hợp này sẽ là: 0.0.254.255
Ví dụ 7: Lấy tất cả các địa chỉ IP chẵn của lớp mạng 172.16.1.128/26
Subnet Mask /26
255
255
255
192
Binary Equivalent
11111111
11111111
11111111
11000000
Inverts to a Wildcard (a)
00000000
00000000
00000000
00111111
Khi xét tính chẵn lẻ trong wildcard thì bit cuối của octet cần xét phải là 0, nên kết quả (a) bảng trên ta viết lại là: 00111110.
Inverts to a Wildcard (a)
00000000
00000000
00000000
00111110
Wildcard Mask (Dec)
0
0
0
62
Vậy để lấy tất cả các IP theo yêu cầu, ta sử dụng:
Address: 172.16.1.128
Wildcard: 0.0.0.62
3. Lấy địa chỉ IP trong nhiều subnet
Ví dụ 8:
Tính wildcard mask cho dãy địa chỉ từ 172.16.1.0 đến 172.16.1.68
Thực tế không có một wildcard mask có thể lấy match được tất cả các IP nằm trong dãy IP từ 0->68 nên ta phải chia ra thành từng mạng nhỏ (subnet) và sau đó tính wildcard mask cho từng subnet đó.
172.16.1.0 -> 172.16.1.63 (I)
172.16.1.64 -> 172.16.1.67 (II)
172.16.1.68 (III)
Cách 1:
(I):
Subnet Mask /26
255
255
255
192
Binary Equivalent
11111111
11111111
11111111
11000000
Inverts to a Wildcard Mask
00000000
00000000
00000000
00111111
Wildcard Mask (Dec)
0
0
0
63
(II):
Subnet Mask /30
255
255
255
252
Binary Equivalent
11111111
11111111
11111111
1111100
Inverts to a Wildcard Mask
00000000
00000000
00000000
00000011
Wildcard Mask (Dec)
0
0
0
3
(III):
Subnet Mask /32
255
255
255
255
Binary Equivalent
11111111
11111111
11111111
1111111
Inverts to a Wildcard Mask
00000000
00000000
00000000
00000000
Wildcard Mask (Dec)
0
0
0
0
Cách 2:
(I): là dãy IP từ 172.16.1.0 -> 172.16.1.63 có dạng 172.16.1.00xxxxxx
=> wildcard mask của (I): 172.16.1.0 0.0.0.63
(II): là dãy IP từ 172.16.1.64 -> 172.16.1.67 có dạng 172.16.1.010000xx
=> wildcard mask của (II): 172.16.1.64 0.0.0.3
(III):172.16.1.68 là một host
=> wildcard mask của dãy (III):: 172.16.1.68 0.0.0.0
Tóm lại: Để tính wildcard chúng ta có thể:
1. Nghịch đảo subnet mask
2. Nếu xét tính chẵn lẻ thì căn cứ vào bit cuối cùng và tuân theo quy tắc match
3. Quy tắc match:
- Bằng 0thì bit của IP tương ứng sẽ được giữ nguyên(fixed cố định);
- Bằng 1 thì bit của IP được phép thay đổi trong khoảng 0 hoặc 1